Kinh nghiệm lắp đặt hệ thống điều hoà không khí Water Chiller

56551

1. Những thông số sơ bộ của Chiller:
Khi Chiller đc đưa tới dự án, buộc phải so sánh tất cả các tư liệu ghi trên bảng tên Chiller với những thông tin lúc đặt hàng, đăng ký và vận chuyển .
2. Kiểm tra sơ bộ trước khi lắp đặt :
Khi Chiller đc đưa tới dự án, cần phải kiểm tra chuẩn xác có đúng là Chiller đặt mua hay không trước khi đưa xuống hầm hoặc phòng đặt Chiller riêng biệt .
3. Vị trí thiết kế của Chiller:
– Dưới hầm.
– Trong phòng riêng và đc cách âm hợp lý.
4. tác động của Chiller tới môi trường chung quanh :
– Về độ ồn:
+ Vị trí của cụm Chiller phải cách xa các địa điểm nhạy cảm tiếng ồn.
+ Lắp đặt những bộ đệm cô lập bên dưới Chiller.
+ Lắp đặt nhiều miếng cao su chống rung cho hầu hết đường ống nước.
+ Cách âm cho vách, tường nơi đặt cụm Chiller.
– Giảm thiểu rung động:
+ Dùng những đệm cao su giảm chấn cho toàn bộ ống nước lạnh.
+ Dùng ống cách điện mềm dẻo cho hệ thống dây điện nối với thiết bị.
+ Cô lập tất cả ống dẫn nước bằng các móc treo với khoảng cách hợp lý.
+ Đảm bảo hệ thống ống dẫn ko tạo thêm ứng suất cho thiết bị, điều đó có thể là lý do do các bước hàn kết nối ống không đúng cách hoặc trong các bước treo ống tạo sự co dãn trên đường ống, điều đó tạo nên độ rung không quan trọng .
5. Mặt bằng sửa chữa máy điều hoà :
– Không gian thiết kế thiết bị:
+ Tạo một không gian hợp lý bao quanh thiết bị sao cho người lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thao tác được thuận lợi .
+ Tạo khoảng cách hợp lý cho thiết bị ngừng tụ và máy nén hoạt động được tốt.
+ Tạo khoảng cách tối thiểu là 3 feets (914 mm) tính từ cửa tủ điều khiển để người vận hành thuận tiện trong thao tác.
– Nền:
+ Nền bê tông phải cứng, phẳng, và có đủ độ bền để có thể chịu đựng được trọng lượng tăng thêm trong quy trình cụm Chiller hoạt động .
+ Độ nghiêng của nền bêtông không đc vượt quá ¼ inch (6,35mm) theo bề dài và bề rộng của Chiller.
– Thông nước, xả nước khi bảo dưỡng, khôi phục điều hoà:
Lắp đặt gần hệ thống thoát nước đủ lớn cho đường nước thoát ra từ thiết bị ngưng tụ và bay hơi trong quá trình ngừng máy hoặc khắc phục .
– Thông gió cho nơi đặt Chiller:
Thiết bị vẫn sản sinh ra nhiệt mặc dù máy nén được làm mát bởi tác nhân lạnh. do đó, cần phải hủy bỏ lượng nhiệt phát sinh ra khi thiết bị hoạt động trong phòng máy bằng cách thông gió hợp lý bảo đảm nhiệt độ trong phòng thấp hơn 50oC (122oF).
Lưu ý:
Đối với những thiết bị nặng, luôn luôn dùng những thiết bị nâng hạ với công suất nâng lớn hơn khoảng 10% trọng lượng thiết bị. phải làm theo sổ tay chỉ dẫn đi kèm với thiết bị. Nếu để xảy ra sự cố thì có thể dẫn đến kết quả chết người hoặc bị chấn thương nghiêm trọng.
– Bọc cách nhiệt cho Chiller:
Cần bọc cách nhiệt cho thiết bị bốc hơi của Chiller để tránh xảy ra hiện tượng đọng sương bên ngoài bình và cũng tránh gây nên tổn thất nhiệt cho bình.

Water Chiller của hãng Trane đã được bọc cách nhiệt.
6. Thiết bị nâng cẩu và các vật dụng lắp đặt:
– Di chuyển và thiết kế thiết bị:
Chỉ nên di chuyển Chiller bằng thiết bị nâng hạ tại nhiều điểm hoặc vị trí được lắp đặt sẵn trên thiết bị (móc treo). cùng với những thiết bị riêng biệt ta cần xem xét trọng lượng của chúng để sử dụng thiết bị nâng vận tải hợp lý. Nếu đặt sai vị trí có thể gây hư hỏng cho Chiller.
Lưu ý:
– Không được dùng các lỗ ren trên máy nén để nâng hoặc hỗ trợ cho việc nâng cẩu Chiller.
7. lắp đặt hệ thống Chiller:
Đảm bảo hệ thống vận hành theo yêu cầu, ở vị trí vào ra của bình bay hơi và bình ngưng lắp các chi tiết sau:

thi công hệ thống Water Chiller.
– Lắp những van bướm (Butterfly valve) ở các vị trí như hình trên của đường ống vào và ra của các bình của Chiller. Khi một cụm Chiller bị sự cố hoặc khi vệ sinh ta có thể đóng các van này lại để tách biệt cụm Chiller đó khỏi hệ thống.
– Đầu ra của những bình phải lắp công tắc dòng chảy (Flow Switch) để bảo đảm luôn có nước giải nhiệt cho bình ngừng và có nước đc làm lạnh trong bình bay hơi .
– Đầu vào và ra của những bình có các nhánh rẽ lắp những thiết bị đo áp suất nước (Pressure meter), thiết bị đo nhiệt độ (Temperature meter) và trên các nhánh có những van ngắt (Shut off valve) để ngắt khi thay thế thiết bị trên.
– Lắp các ống nối mềm, loại Single Sphere Type (Flexible joint) tại các vị trí vào ra của các bình để giảm độ rung động cho hệ thống đường ống khi làm việc. Do tại đầu vào của những bơm có van Y lọc (Filter valve), nên tại đầu vào của những bình không cần gắn thêm những thiết bị lọc, giảm được tổn thất và giá cả .
– Lắp những van cân bằng (Balancing valve) và những van điện sửa đổi lưu lượng tại đầu ra của các bình.
– Tại vị trí thấp nhất của ống góp và vị trí thấp nhất của các đường nước vào và ra đều nên có các đường nước xả đáy thuận tiện trong việc vệ sinh các thiết bị. Đồng thời, nhà sản xuất cũng lắp thêm một số thiết bị như sau để bảo đảm hệ thống vận hành ổn định và an toàn. Sơ đồ bố trí các thiết bị trên như hình sau:

Sơ đồ tách dầu cho môi chất lạnh trong hệ thống
– Sau khi tác nhân lạnh ra khỏi máy nén được cho vào bình tách dầu. Việc tách dầu giúp giảm áp suất ngưng tụ, tăng hiệu quả bàn bạc nhiệt của bình ngưng nhờ giảm lượng dầu bám bụi trên bề mặt các ống. Đồng thời, ở bình tách dầu (Oil Separator) có cảm biến áp suất ngừng tụ (Condenser pressure Transducer) đưa tín hiệu về bộ điều khiển. Nếu áp suất cao vượt mức cho phép thì cụm Chiller đó ngưng hoạt động .
– Tại bình chứa dầu (Oil Sump), có thiết bị cảm biến mức dầu trong bình (Optical Oil Detector) giúp người vận hành theo dõi được lượng dầu trong Chiller.
– Dầu trước khi về máy nén đều phải qua thiết bị lọc dầu (Oil return filter). tiếp theo, dầu về máy nén theo 2 đường: một đường về những ổ đỡ (bearings), một đường phun vào rotors. phân phối lượng dầu vào hai đường này được chấp hành bằng kết hợp hai tín hiệu lấy từ cảm biến mức dầu (Optical Oil Detector) và cảm biến áp suất dầu hồi (Oil Pressure Transducer). Đồng thời cảm biến áp suất dầu cũng đưa tín hiệu ngắt cụm Chiller khi áp suất dầu quá thấp.
– Để bảo đảm áp suất bay hơi không quá thấp, tại bình bốc hơi cũng có lắp cảm biến tín hiệu áp suất thấp (Evaporator Pressure Transducer).
– Tuy dùng bình tách dầu, nhưng 1 lượng dầu vẫn theo tác nhân lạnh qua bình ngưng và van tiết lưu vào bình bay hơi . Để hồi được lượng dầu này về máy nén, ở bình bay hơi lắp bơm hồi dầu (Oil Return Gas Pump). hoạt động của bơm dựa trên sự chênh lệch áp suất giữa ngừng tụ và áp suất bốc hơi .
Chiller đc đặt trên hệ thống đế lò xo hoặc đế cao su để đảm bảo ổn định khi làm việc. Độ nghiêng của thân bình bay hơi không vượt quá 5 mm trên toàn chiều dài bình để tránh hiện tượng dầu bị dồn lại một phía ko về đc máy nén.

Chia sẻ
Bài viết trướcĐiều Hoà Chiller Trane
Bài viết tiếp theoVRV/VRF là gì